SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
Số: 75 / KH -THPT QT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển Trường THPT Quang Trung
giai đoạn 2018 – 2020 tầm nhìn đến năm 2025
Trường THPT Quang Trung được thành lập theo Quyết định số 371/QĐ-UB ngày 26/1989 của Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, trường có quy mô 28 lớp và được xếp hạng trường là trường trung học phổ thông hạng 1, tọa lạc tại Tỉnh lộ 7, ấp Phước An, xã Phước Thạnh, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, trên diện tích 18.123,5 m2. Trải qua 28 năm hình thành, xây dựng và phát triển về cơ sở vật chất, số lớp học, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đến nay, nhà trường đã tạo được vị trí nhất định trong giáo dục bậc trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục nói chung, Trường THPT Quang Trung nói riêng đang khẳng định mình từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh vùng ngoại thành huyện Củ Chi.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Hiệu trưởng cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của Trường THPT Quang Trung là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường trung học phổ thông trong Cụm xây dựng nền giáo dục phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
1. Đội ngũ
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: 73; trong đó: Hiệu trưởng 01, Phó Hiệu trưởng: 02, giáo viên: 60, nhân viên: 10.
- Trình độ chuyên môn: 59/60 giáo viên đạt chuẩn (tỷ lệ 98,33%), trong đó có 05 trên chuẩn, 02 đang đi học trên chuẩn.
2. Cơ sở vật chất
+ Phòng học: 30.
+ Phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh: 03.
+ Phòng máy: 03.
+ Phòng Công nghệ: 01.
+ Phòng nghe nhìn: 02.
+ Phòng nghề: 01
Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại (tuy nhiên, phòng thí nghiệm Lý, Hóa, Sinh vẫn còn thiếu về các trang thiết bị hiện đại, khối phục vụ học tập chưa được cải tạo, nâng cấp...).
3. Chất lượng học sinh
Năm học
|
Số HS
|
Số lớp
|
Xếp loại học lực (%)
|
Xếp loại hạnh kiểm(%)
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
2016-2017
|
989
|
28
|
21,70
|
32,49
|
11,22
|
8,80
|
20,02
|
79,21
|
15,74
|
4,14
|
0,91
|
2017-2018
|
1047
|
28
|
27,10
|
34,07
|
12,70
|
4,20
|
0,86
|
89,18
|
9,30
|
1,31
|
0,21
|
Kết quả thi đua
|
2016 -2017
|
2017 - 2018
|
Lên lớp cả năm sau kiểm tra lại (%)
|
86,27
|
91,02
|
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT (%)
|
100
|
100
|
Hiệu suất đào tạo (%)
|
70,00
|
69,96
|
Kết quả thi học sinh Giỏi cấp TP-Olympic (giải)
|
5
|
6
|
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục huyÖn Củ Chi, được chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh tin cậy.
+ Năm học 2016 – 2017: đạt danh hiệu tập thể Lao động tiên tiến.
+ Năm học 2017 – 2018: đạt danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.
4. Hạn chế
- Tổ chức quản lý nhân sự của Hiệu trưởng
- Hiện nay nhân viên phụ trách thiết bị, thí nghiệm là kiêm nhiệm.
- Một số giáo viên có chỗ ở nơi khác đến công tác tại trường. Khi dạy đủ số năm theo quy định, thì những giáo viên này xin chuyển trường, nên công tác tổ chức đầu mỗi năm học gặp khó khăn
- Kinh nghiệm giảng dạy không đồng đều trong đội ngũ cán bộ-giáo viên.
- Một số giáo viên thiên về dạy chữ mà nhẹ khâu dạy người, chưa xem trọng khâu giáo dục đạo đức, tư tưởng cũng như xây dựng lối sống đẹp cho học sinh.
- Chưa lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp, chưa quan tâm hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, khâu kiểm tra – đánh giá chưa được khoa học.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên
Vẫn còn 01 giáo viên chưa đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp, hiện đang học nâng cao trình độ để đạt chuẩn. Một vài giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý giáo dục học sinh. Vẫn còn một số giáo viên khó khăn trong thu nhập, phải bươn chải làm thêm, nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
- Chất lượng học sinh
So sánh kết quả 2 năm liền 2016 – 2017 và 2017 – 2018 cho thấy sự ổn định về chất lượng giảng dạy. Tỉ lệ học sinh đạt học lực khá – giỏi, hạnh kiểm đạt tốt – khá tăng; học sinh đậu tốt nghiệp cao. Tuy nhiên học sinh yếu kém vẫn còn chiếm tỉ lệ cao, kết quả thi học sinh giỏi chưa cao, hiệu suất đào tạo còn thấp.
- Cơ sở vật chất
- Các trang thiết bị còn thiếu thốn và việc sử dụng các trang thiết bị chưa đạt hiệu quả.
- Thiếu cơ sở vật chất cho việc tập luyện và thi đấu thể dục thể thao.
- Nguồn thu hạn chế nên kinh phí cho các hoạt động phụ đạo, bồi dưỡng, văn nghệ, thể thao, ngoại khóa còn nhiều khó khăn.
5. Thời cơ, thách thức
- Thời cơ
+ Được sự quan tâm của lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo, của Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban, ngành, đoàn thể địa phương.
+ Được phụ huynh và học sinh tín nhiệm, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để tổ chức hoạt động giáo dục học sinh.
+ Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng
- Thách thức
- Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Các trường trung học phổ thông ở khu vực l©n cËn trong Huyện cã chÊt lượng giáo dục cao, thu hút häc sinh.
- Các tệ nạn xã hội và đạo đức của một bộ phận thanh thiếu niên sa sút ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giáo dục.
6. Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm tốt.
+ Tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên luôn đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt trong công việc.
+ Đa số học sinh ngoan, hạnh kiểm tốt.
- Khó khăn
+ Mức sống của người dân địa phương còn thấp, một vài phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con mình.
+ Việc tuyển sinh lớp 10 đầu năm, trường tuyển không đủ chỉ tiêu, điểm tuyển thấp, đã ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động dạy – học của nhà trường
+ Chất lượng của một số giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
+ Thiết bị dạy học, phòng máy tính học sinh, phòng nghe nhìn chưa đáp ứng đủ để giáo viên giảng dạy, đã ảnh hưởng khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên và nhân viên trong nghiên cứu chuyên môn.
7. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1. Tầm nhìn
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhất là năng lực giảng dạy chuyên sâu, bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý. Nâng cao trình độ ngoại ngữ trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Áp dụng các chuẩn đánh giá vào việc đánh giá hiệu trưởng, giáo viên và các hoạt động của nhà trường.
Trường THPT Quang Trung hướng đến là một trường chuẩn mực và năng động, nơi học sinh và giáo viên luôn có khát vọng học tập suốt đời, biết tư duy độc lập và sáng tạo để nâng cao lợi ích bản thân, góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.
2. Sứ mệnh
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, có chất lượng giáo dục cao, chăm sóc để phát triển toàn diện năng lực, nhân cách học sinh.
- Tinh thần đoàn kết.
- Tinh thần trách nhiệm.
- Tính trung thực.
- Tính sáng tạo.
- Tính hợp tác.
- Lòng nhân ái.
- Khát vọng vươn lên.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu ngắn hạn: Đến năm 2020 Trường THPT Quang Trung có tỉ lệ lưu ban bỏ học giảm xuống từ 5%, đến năm 2021 còn 4%.
- Mục tiêu trung hạn: Đến năm 2022 Trường THPT Quang Trung phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu suất đào tạo 75%, tỉ lệ lưu ban bỏ học 3,5%.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025 Trường THPT Quang Trung phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định, tỉ lệ lưu ban bỏ học 3%.
+ Thương hiệu nhà trường được nâng cao.
+ Kiểm định chất lượng đạt cấp độ 2.
2. Chỉ tiêu phấn đấu đạt được
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi đạt 100%.
- Năm 2020, 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên sử dụng thông thạo tin học, khai thác tối đa phần mềm vận dụng giảng dạy trên lớp.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 30% /tổng số tiết dạy trên lớp.
- Tỉ lệ địa phương hóa của giáo viên đạt 80%.
- Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn tăng từ 8% (năm học 2018 – 2019) lên 10% (năm học 2020 – 2021).
2.2. Học sinh (năm học 2019 – 2020):
- Qui mô:
+ Lớp 10: 12 lớp. Học sinh 450.
+ Lớp 11: 8 lớp. Học sinh 362.
+ Lớp 12: 8 lớp. Học sinh 326.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 55% học lực khá, giỏi (trên 20% học lực giỏi).
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu, kém < 5%.
+ Hiệu suất đào tạo > 75%.
+ Thi học sinh giỏi cấp Thành phố: 05 giải trở lên.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Kỹ năng sống: Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.
2.3. Cơ sở vật chất:
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, phòng thực hành - thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”.
3. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường
Tư duy giáo dục luôn thay đổi theo yêu cầu xã hội”.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải pháp chung
- Tuyên truyền trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu ở trên.
- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
2. Các giải pháp cụ thể.
Giải pháp 1: Tổ chức bộ máy
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.
Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.
- Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Tổ chức các hội thảo cấp trường về các chuyên đề như: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; đổi mới công tác chủ nhiệm với giáo dục đạo đức học sinh; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu – kém. Dạy học các môn văn học hóa tích hợp với giáo dục đạo đức, giáo dục sức khỏe giới tính, bảo vệ môi trường, bảo vệ biển đảo quê hương...
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
Giải pháp 3: Xây dựng và phát triển đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản; có phong cách sư phạm mẫu mực; đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
Người phụ trách: Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng chuyên môn.
Giải pháp 4: Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
- Động viên cán bộ, giáo viên và nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc chuyªn m«n cña m×nh.
- Xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường liên thông qua hệ thống nối mạng Lan và Internet.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục; kế toán, nhân viên thiết bị.
Giải pháp 5: Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.
- Nguồn lực tài chính: Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Ngoài ngân sách “Từ sự hỗ trợ tài chính xã hội, PHHS…”.
+ Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường.
- Nguồn lực vật chất:
+ Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
+ Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
Người phụ trách: Lãnh đạo nhà trường, Ban Chấp hành Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh.
Giải pháp 6: Xây dựng thương hiệu nhà trường
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường bằng cách tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân địa phương những thành tích mà nhà trường đã đạt được th«ng qua c¸c cuéc häp phô huynh hoặc các cuộc họp với UBND xã về các vấn đề có liên quan đến giáo dục.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường, bằng các hình thức:
+ Phát huy tính năng trang web của nhà trường giúp cho việc tuyên truyền các kế hoạch, kết quả công việc của nhà trường được rộng rãi mọi người biết đến và cũng nhận được ý kiến tham gia của nhiều người.
+ Yêu cầu mỗi thành viên trong nhà trường nêu cao tinh thần làm chủ, chủ động nắm bắt và tuyênh truyền những thông tin tích cực nhằm xây dựng thương hiệu của nhà trường.
V. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC, THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
- Tuyên truyền và xác lập nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trong giai đoạn 2018 – 2020 và tầm nhìn đến 2025.
- Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể ở địa phương và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức điều hành
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
- Giai đoạn 1: Từ năm 2018 – 2019: Xác lập nền nếp kỷ cương theo tiêu chuẩn và đưa các hoạt động giáo dục vào nền nếp.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2019 – 2020: Tiếp tục phát huy, khẳng định uy tín và hình ảnh cuả nhà trường là một cơ sở giáo dục mạnh của huyện, chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Giai đoạn 3: Từ năm 2020 – 2025: Thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường: “Tạo dựng được môi trường học tập và rèn luyện có nền nếp, kỷ cương có chất lượng giáo dục ổn định, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tối đa năng lực của bản thân”. Hoàn thành mục tiêu xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
4. Đối với Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với các Phó Hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với các tổ chức đoàn thể
Đẩy mạnh tuyên truyền vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hăng hái thi đua thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị cơ bản của từng năm học, làm tốt công tác tham mưu, đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường.
7. Đối với tổ trưởng chuyên môn
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
8. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
9. Đối với đội ngũ học sinh và cha mẹ học sinh
- Thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương; thực hiện tốt công tác tuần, tháng, từng kỳ và cả năm học dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhịêm và tổ chức Đoàn Thanh niên.
- Tích cực hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Tham gia các hoạt động học tập và rèn luyện kỹ năng sống.
- Đẩy mạnh hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh một cách có hiệu quả, làm tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Trên đây là Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018 –2020 và những năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Sở GD&ĐT thành phố;
- Huyện uỷ-UBND huyện;
- Ban Đại diện CMHS;
- HT, các PHT;
- BCH/CĐCS;
- BCH Chi đoàn giáo viên;
- TTCM, TTVP;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Huỳnh Công Triết
|
DUYỆT CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
|